Thứ Ba, 18 tháng 1, 2011

Học ở đâu thì tốt? Học kế toán ở đâu? Học Kế toán ở đâu tốt nhất? Học Kế toán ở đâu tốt nhất Hà Nội?

Công ty Đào tạo Kế toán thực hành
Học Kế toán ở đâu ta?
Kimi Training Cam kết mang đến cho bạn sự “Thành thạo để tiết kiệm thời gian”

Các bạn hãy liên hệ với Kimi Training để đảm bảo được học Nghề Kế toán tốt nhất:

CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐÀO TẠO NGHỀ THỰC HÀNH KIMI

Trụ sở: Số 95 Trung Liệt – Thái Hà – Đống Đa – Hà Nội

Tel: 04.6295 6186 – 04.6327 5961

Quản lý: Mrs. Thủy - 0943.900.777

Tư vấn viên: Mr. Tạo – 0943.900.200

Yahoo: kimitraining01 / kimitraining02 / kimitraining03

Email: kimitraining@gmail.com

Website: http://kimi.com.vn / http://daotaoketoan.info

Kimi Training trân trọng giới thiệu!

Thứ Sáu, 14 tháng 1, 2011

Kế toán quản trị

(Bài viết được trích từ "Bách khoa toàn thư mở Wikipedia")

     Kế toán quản trị là lĩnh vực chuyên môn của ngành kế toán nhằm nắm bắt các vấn đề về thực trạng, đặc biệt thực trạng tài chính của doanh nghiệp; qua đó phục vụ công tác quản trị nội bộ và ra quyết định quản trị. Thông tin của kế toán quản trị đặc biệt quan trọng trong quá trình vận hành của doanh nghiệp, đồng thời phục vụ việc kiểm soát, đánh giá doanh nghiệp đó.
     Thông tin mà kế toán quản trị cần nắm bắt bao gồm cả thông tin tài chính và thông tin phi tài chính.
     Bản chất của thông tin trong kế toán quản trị là thông tin quản lý, không phải thông tin tài chính đơn thuần. Trước khi tập hợp thông tin kế toán quản trị phải biết rõ mục đích của thông tin đó.
     Vai trò trách nhiệm truyền thống của kế toán quản trị đang được mở rộng bao hàm cả các nhu cầu đối với quá trình ra quyết định chiến lược kinh doanh. Cán bộ kế toán quản trị ngày nay không còn đơn thuần làm công việc đo, đếm. Các kỹ năng tài chính của người làm kế toán quản trị có được từ kinh nghiệm và đào tạo đã được sử dụng rộng rãi trong nhiều hoạt động của doanh nghiệp. Người làm kế toán quản trị ngày nay cần phải hiểu được các lĩnh vực chức năng khác như marketing, tài chính, quản trị hòa quyện với các quyết định của kế toán thế nào.
     Những tiến bộ trong hàng chục năm qua đã làm cho những nhà kế toán quản trị có thể trở thành một phần trong đội ngũ các nhà quản lý làm gia tăng giá trị của tổ chức.

Vai trò của các kế toán viên quản trị 

     Các nhà kế toán quản trị phải tham gia vào việc xây dựng và thực hiện chiến lược, sau đó biến các dự định chiến lược và năng lực thành các biện pháp quản trị và vận hành.
Kế toán quản trị đã chuyển chức năng từ người lưu giữ sổ sách, số liệu trong quá khứ để trở thành nhà thiết kế của những hệ thống thông tin quản trị trọng yếu của tổ chức.
Những hệ thống đo lường hiệu quả hiện có, ngay cả những hệ thống dựa trên nền tảng quản lý trên cơ sở hoạt động (ABC hay ABM), cũng chỉ tập trung và việc cải thiện các quy trình hiện tại. Ngược lại, phương pháp bảng điểm cân bằng (balanced scorecard) tập trung vào những quy trình mới nào cần thiết để đạt những mục tiêu về hiệu quả có tính đột phá cho khách hàng và cổ đông.

Nội dung công việc của kế toán quản trị

Hạch toán chi phí

Nội dung chính là xác định chi phí chứ không phải là hạch toán thật chính xác vì các số liệu chỉ phục vụ mục tiêu nội bộ, không có tính pháp lý. Các thông tin chi phí này được phép sử dụng linh hoạt hơn thông thường.

Kiểm soát và lập kế hoạch

Kết hợp nhịp nhàng quy trình lập kế hoạch, đánh giá với các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp.

Đánh giá hiệu quả

Công việc này lại cần chú trọng tới các hiệu quả phi tài chính dựa trên các dữ liệu tài chính.

Sự khác biệt giữa Kế toán tài chính và Kế toán quản trị

Cả hai loại kế toán này đều dựa trên cùng một nguồn dữ liệu chung, thậm chí đội ngũ xử lý là một song do mục tiêu khác nhau nên có nhiều điểm khác nhau:
  • Kế toán tài chính chủ yếu hướng đến đối tượng bên ngoài: cổ đông, thuế, đối tác... còn kế toán quản trị chủ yếu chỉ phục vụ các đối tượng bên trong công ty.
  • Kế toán tài chính nhấn mạnh tính chính xác, khả năng xác minh còn kế toán quản trị chú trọng đến sự kịp thời, không cần thật chính xác, thậm chí nhiều ước định. Môn này cũng nhấn mạnh liên quan để lập kế hoạch và kiểm soát nội bộ hơn.
  • GAAP: Kế toán tài chính buộc phải tuân theo, kế toán quản trị thì không.

Tham khảo

Theo Bách khoa toàn thư

Kimi Training | Lý thuyết Kế toán | Kế toán & Nghề Kế toán | Ke toan & nghe ke toan

Kế toán & Nghề Kế toán
Nghề Kế toán
Kế toán là bộ phận không thể thiếu ở tất cả các đơn vị tổ chức. Vì vậy thị trường việc làm của nghề này rất rộng lớn. Nghề này đòi hỏi bạn phải trung thực, cẩn thận, năng động, sáng tạo…
Kế toán là gì?
Mỗi đơn vị, tổ chức trong xã hội đều phải có một lượng tài sản nhất định để tiến hành các hoạt động. Trong quá trình hoạt động, đơn vị thực hiện các hoạt động như: trả lương, mua hàng, bán hàng, sản xuất, vay vốn đầu tư… Các hoạt động đó gọi là hoạt động kinh tế tài chính.
Người quản lý của đơn vị cần thu nhận thông tin về chúng để giải quyết các câu hỏi: Sản xuất mặt hàng nào? Giá bán là bao nhiêu? Hoạt động của đơn vị có lãi hay không? Tài sản của đơn vị còn bao nhiêu?…
Kế toán sẽ cung cấp cho họ những câu trả lời đó thông qua các hoạt động:
- Thu nhận: Ghi chép lại các hoạt động kinh tế vào các chứng từ kế toán.
- Xử lý: Hệ thống hóa các thông tin từ chứng từ kế toán vào sổ sách kế toán.
- Cung cấp: Tổng hợp số liệu để lập các báo cáo kế toán.
Trên cơ sở các báo cáo kế toán mà người quản lý cũng như những người quan tâm đến hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị (người cho vay, ngân hàng, nhà đầu tư) đề ra các quyết định đúng đắn mang lại hiệu quả cao nhất.
Một nghề “xa mà… gần, gần… mà xa”, có thể nói về nghề này như thế! Gần là bởi mọi tổ chức đơn vị đều có bộ phận kế toán vì người quản lý trực tiếp ở đơn vị cũng như các cơ quan quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước đều phải cần đến các thông tin kế toán.
Các bạn chắc đã nghe nhiều tới những từ liên quan tới nghề này như: kế toán trưởng, chứng từ, sổ sách kế toán. Thế nhưng xa là vì thông tin về hoạt động kinh tế của đơn vị thường không thể nói cho nhiều người biết được thậm chí còn là những “bí mật kinh doanh”.
Những người làm kế toán thường không nói nhiều về công việc cụ thể của mình vì vậy họ thường bị coi là những người khô khan, kiệm lời. Thực tế không phải như vậy, bạn có thể thấy những người làm kế toán vui vẻ, trẻ trung như thế nào ở trang web ketoan.com.vn (một trang có tới gần 100.000 thành viên). Và họ đã tổ chức một hội nghề nghiệp của mình – “Hội kế toán” hay “Câu lạc bộ kế toán trưởng doanh nghiệp”.
Chọn nghề này, bạn sẽ làm việc ở đâu?
Kế toán là bộ phận không thể thiếu ở tất cả các đơn vị tổ chức. Vì vậy thị trường việc làm của nghề này rất rộng lớn. Hãy làm một phép tính nhỏ: Cho đến năm 2010, nước ta sẽ có khoảng 500.000 doanh nghiệp, mỗi doanh nghiệp cần từ 3-5 kế toán viên… Cơ hội việc làm quả là “mênh mông”.
Đó là chưa kể tới các loại hình đơn vị khác:
- Ngoài doanh nghiệp (các đơn vị hoạt động vì mục đích lợi nhuận như: Cty cổ phần, Cty TNHH, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, ngân hàng, bảo hiểm…), bạn có thể làm việc ở các đơn vị công – các đơn vị hoạt động không vì lợi nhuận như: các cơ quan hành chính sự nghiệp, trường học, bệnh viện…
- Xét theo đối tượng sử dụng thông tin, bạn có thể làm kế toán tài chính với mục đích cung cấp thông tin ra bên ngoài doanh nghiệp cho các cơ quan quản lý nhà nước (thuế, thống kê, kế hoạch đầu tư); cho các nhà đầu tư, ngân hàng, cổ đông… hoặc làm kế toán quản trị để cung cấp các thông tin cho chính những người quản lý ở đơn vị bạn.
Ngoài ra, một lý do rất chính đáng mà bạn nên chọn nghề này đó là công việc ổn định và có thu nhập tốt.
Để làm nghề kế toán bạn cần những phẩm chất gì?
- Trung thực: Kế toán viên phải cung cấp các thông tin trung thực về hoạt động tài chính của đơn vị để đối tượng sử dụng thông tin đề ra quyết định đúng đắn.
Kế toán viên không trực tiếp thực hiện hoạt động đó nhưng phải có nghĩa vụ cung cấp thông tin đúng đắn về nó giống như “Người viết sử không làm ra lịch sử, nhưng quyết không cho lịch sử bước qua đầu”.
- Cẩn thận: Nghề này luôn gắn liền với tài liệu, sổ sách, giấy tờ trong đó chứa đựng những con số “biết nói” về tình hình tài chính của đơn vị vì vậy kế toán viên phải cẩn thận trong việc giữ gìn tài liệu cũng như tính toán những con số để làm sao chúng “nói” đúng nhất với người sử dụng thông tin.
- Ngoài ra nghề này vẫn đòi hỏi có sự năng động, sáng tạo, có kiến thức tổng hợp để phân tích đánh giá tham mưu cho người sử dụng thông tin đề ra các quyết định đúng đắn.
Tuy nhiên, nếu bạn ưa bay nhảy, hoạt động giao tiếp rộng với cộng đồng thì cần suy nghĩ trước khi chọn nghề kế toán.
Rất nhiều trường mở rộng cửa với bạn yêu nghề kế toán
Các khối trường kinh tế đều đào tạo nghề này ở những mức độ khác nhau, tuy nhiên những cơ sở đào tạo hàng đầu mà bạn có thể lựa chọn là: Khoa Kế toán của Học viện Tài chính, khoa Kế toán – Kiểm toán của Trường Đại học Kinh tế quốc dân và một số Trung tâm đào tạo Kế toán có chất lượng tại Hà Nội.
Theo kimi.com.vn

Hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam - Quyết định 15/QĐ-BTC

Hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam theo Quyết định 15/QĐ-BTC (thường gọi là Quyết định 15)
Số TTTK Cấp 1TK Cấp 2Tên tài khoảnGhi chú
Tài khoản loại 1: TÀI SẢN NGẮN HẠN
01111Tiền mặt
1111Tiền Việt Nam
1112Ngoại tệ
1113Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
02112Tiền gửi ngân hàngChi tiết theo từng ngân hàng
1121Tiền Việt Nam
1122Ngoại tệ
1123Vàng bạc đá quý
03113Tiền đang chuyển
1131Tiền Việt Nam
1132Ngoại tệ
04121Đầu tư chứng khoan ngắn hạn
1211Cổ phiếu
1212Trái phiếu, tín phiếu
05128Đầu tư ngắn hạn khác
1281Tiền gởi có kỳ hạn
1288Đầu tư ngắn hạn khác
06129Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn khác
07131Phải thu khách hàngChi tiết theo đối tượng
08133Thuế GTGT được khấu trừ
1331Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ
1332Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
09136Phải thu nội bộ
1361Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
1368Phải thu nội bộ khác
10138Phải thu khác
1381Tài sản thiếu chờ xử lý
1385Phải thu về cổ phần hóa
1388Phải thu khác
11139Dự phòng phải thu khó đòi
12141Tạm ứngChi tiết theo đối tượng
13142Chi phí trả trước ngắn hạn
14144Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
15151Hàng mua đang đi đường
16152Nguyên liệu, vật liệuChi tiết theo yêu cầu quản lý
17153Công cụ, dụng cụ
18154Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
19155Thành phẩm
20156Hàng hóa
1561Giá mua hàng hóa
1562Chi phí thu mua hàng hóa
1567Hàng hóa bất động sản
21157Hàng gởi đi bán
22158Hàng hóa kho bảo thuếĐơn vị có XNK được lập kho bảo thuế
23159Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
24161Chi sự nghiệp
1611Chi sự nghiệp năm trước
1612Chi sự nghiệp năm nay
Tài khoản loại 2: TÀI SẢN DÀI HẠN
25211Tài sản cố định hữu hình
2111Nhà cửa, vật kiến trúc
2112Máy móc, thiết bị
2113Phương tiện vận tải, truyền dẫn
2114Thiết bị, dụng cụ quản lý
2115Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
2118Tài sản cố định khác
26212Tài sản cố định thuê tài chính
27213Tài sản cố định vô hình
2131Quyền sử dụng đất
2132Quyền phát hành
2133Bản quyền, bằng sáng chế
2134Nhãn hiệu hàng hóa
2135Phần mềm máy vi tính
2136Giấy phép và giấy phép nhượng quyền
2138Tài sản cố định vô hình khác
28214Hao mòn tài sản cố định
2141Hao mòn tài sản cố định hữu hình
2142Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính
2143Hao mòn tài sản cố định vô hình
2147Hao mòn bất động sản đầu tư
29217Bất động sản đầu tư
30221Đầu tư vào công ty con
31222Góp vốn liên doanh
32223Đầu tư vào công ty liên kết
33228Đầu tư dài hạn khác
2281Cổ phiếu
2282Trái phiếu
2288Đầu tư dài hạn khác
34229Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
35241Xây dựng cơ bản dở dang
2411Mua sắm tài sản cố định
2412Xây dựng cơ bản
2413Sữa chữa lớn tài sản cố định
36242Chi phí trả trước dài hạn
37243Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
38244Ký quỹ, ký cược dài hạn
Tài khoản loại 3: NỢ PHẢI TRẢ
39311Vay ngắn hạn
40315Nợ dài hạn đến hạn trả
41331Phải trả cho người bánChi tiết theo đối tượng
42333Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
3331Thuế GTGT phải nộp
33311Thuế GTGT đầu ra
33312Thuế GTGT hàng nhập khẩu
3332Thuế tiêu thụ đặc biệt
3333Thuế xuất nhập khẩu
3334Thuế thu nhập doanh nghiệp
3335Thuế thu nhập các nhân
3336Thuế tài nguyên
3337Thuế nhà đất, tiền thuê đất
3338Các loại thuế khác
3339Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
43334Phải trả người lao động
3341Phải trả công nhân viên
3348Phải trả người lao động khác
44335Chi phí phải trả
45336Phải trả nội bộ
46337Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựngDN xây lắp có thanh toán theo tiến độ kế hoạch
47338Phải trả, phải nộp khác
3381Tài sản thừa chờ xử lý
3382Kinh phí công đoàn
3383Bảo hiểm xã hội
3384Bảo hiểm y tế
3385Phải trả cổ phần hóa
3386Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn
3387Doanh thu chưa thực hiện
3388Phải trả, phải nộp khác
48341Vay dài hạn
49342Nợ dài hạn
50343Trái phiếu phát hành
3431Mệnh giá trái phiếu
3432Chiết khấu trái phiếu
3433Phụ trội trái phiếu
51344Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
52347Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
53351Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
54352Dự phòng phải trả
Tài khoản loại 4: VỐN CHỦ SỞ HỮU
55411Nguồn vốn kinh doanh
4111Vốn đầu tư của chủ sở hữu
4112Thặng dư vốn cổ phầnCông ty cổ phần
4118Vốn khác
56412Chênh lệch đánh giá lại tài sản
57413Chênh lệch tỷ giá hối đoái
4131Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính
4132Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản
58414Quỹ đầu tư phát triển
59415Quỹ dự phòng tài chính
60418Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
61419Cổ phiếu quỹCông ty cổ phần
62421Lợi nhuận chưa phân phối
4211Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
4212Lợi nhuận chưa phân phối năm nay
63431Quỹ khen thưởng, phúc lợi
4311Quỹ khen thưởng
4312Qũy phúc lợi
4313Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
64441Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bảnÁp dụng cho doanh nghiệp nhà nước
65461Nguồn kinh phí sự nghiệpDùng cho công ty, tổng công ty có nguồn kinh phí
4611Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước
4612Nguồn kinh phí sự nhgiệp năm nay
66466Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Tài khoản loại 5: DOANH THU
67511Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụChi tiết theo yêu cầu quản lý
5111Doanh thu bán hàng hóa
5112Doanh thu bán các thành phẩm
5113Doanh thu cung cấp dịch vụ
5114Doanh thu trợ cấp, trợ giá
5117Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
68512Doanh thu nội bộÁp dụng khi có bán hàng nội bộ
5121Doanh thu bán hàng hóa
5122Doanh thu bán các thành phẩm
5123Doanh thu cung cấp dịch vụ
69515Doanh thu hoạt động tài chính
70521Chiết khấu thương mại
71531Hàng bán bị trả lại
72532Giảm giá hàng bán
Tài khoản loại 6: CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH
73611Mua hàngÁp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ
6111Mua nguyên liệu, vật liệu
6112Mua hàng hóa
74621Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
75622Chi phí nhân công trực tiêp
76623Chi phí sử dụng máy thi côngÁp dụng cho đơn vị xây lắp
6231Chi phí nhân công
6232Chi phí vật liệu
6233Chi phí dụng cụ sản xuất
6234Chi phí khấu hao máy thi công
6237Chi phí dịch vụ mua ngoài
6238Chi phí bằng tiền khác
77627Chi phí sản xuất chung
6271Chi phí nhân viên phân xưởng
6272Chi phí vật liệu
6273Chi phí dụng cụ sản xuất
6274Chi phí khấu hao TSCĐ
6277Chi phí dịch vụ mua ngoài
6278Chi phí bằng tiền khác
78631Giá thành sản xuấtÁp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ
79632Giá vốn hàng bán
80635Chi phí tài chính
81641Chi phí bán hàng
6411Chi phí nhân viên
6412Chi phí vật liệu, bao bì
6413Chi phí dụng cụ, đồ dùng
6414Chi phí khấu hao TSCĐ
6415Chi phí bảo hành
6417Chi phí dịch vụ mua ngoài
6418Chi phí bằng tiền khác
82642Chi phí quản lý doanh nghiệp
6421Chi phí nhân viên quản lý
6422Chi phí vật liệu quản lý
6423Chi phí đồ dùng văn phòng
6424Chi phí khấu hao TSCĐ
6425Thuế, phí và lệ phí
6426Chi phí dự phòng
6427Chi phí dịch vụ mua ngoài
6428Chi phí bằng tiền khác
Tài khoản loại 7: THU NHẬP KHÁC
83711Thu hập khácChi tiết theo hoạt động
Tài khoản loại 8: CHI PHÍ KHÁC
84811Chi phí khácChi tiết theo hoạt động
85821Chi phí thuế Thu nhập doanh nghiệp
8211Chi phí thuế Thu nhập doanh nghiệp hiện hành
8212Chi phí thuế Thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Tài khoản loại 9: XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
86911Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản loại 0: TÀI KHOẢN NGOÀI BẢNG
001Tài sản thuê ngoài
002Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, gia côngChi tiết theo yêu cầu quản lý
003Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gởi, ký cược
004Nợ khó đòi đã xử lý
007Ngoại tệ các loại
008Dự toán chi sự nghiệp, dự án

(Ban hành theo: Quyết định 15/QĐ-BTC, Thông tư 20/TT-BTC, Thông tư 21/TT-BTC ngày 2003/2006 của Bộ Tài Chính)

Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán

     Bảng cân đối kế toán là một bảng tổng hợp số dư đầu và cuối của 1 kỳ kế toán của các loại tài khoản: tài sản gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, nguồn vốn gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Nó được sử dụng để kiểm tra, đánh giá sự chính xác của việc định khoản, ghi chép số liệu, và tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn. Có 2 dạng bảng cân đối kế toán: Bảng có kết cấu dọc và bảng có kết cấu ngang. Với bảng cân đối có kết cấu dọc thì ta sẽ dễ dàng so sanh số liệu của cuối kỳ và đầu kỳ, nhưng lại gặp khó khăn trong việc mở khoản mới. Với bảng có kết cấu dọc ta có thể thấy được rõ mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn, nhưng lại gặp khó khăn trong việc so sánh sự biến động của từng tài khoản cấp 1.

Lý thuyết Kế toán | Đơn vị kế toán và Thông tin Kế toán

Thông tin Kế toán
1. Đơn vị kế toán
     Đơn vị kế toán có thể hiểu là một thực thể kế toán. Một thực thể kế toán là bất kỳ một đơn vị kinh tế kiểm soát nguồn vốn và tham gia vào các hoạt động kinh tế. Mỗi cá nhân có thể là một thực thể kế toán. Một đơn vị bất kể được tổ chức như một doanh nghiệp, một công ty là một thực thể kế toán. Các cơ quan của Nhà nước cũng như tất cả các câu lạc bộ hay tổ chức không thu lợi nhuận là một thực thể kế toán.
Như vậy, đơn vị kế toán gồm tất cả các tổ chức cá nhân kiểm soát nguồn vốn và tham gia vào các hoạt động kinh tế ở mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế có thể là tổ chức có tư cách pháp nhân đầy đủ, có tư cách pháp nhân không đầy đủ, kể cả tổ chức không có tư cách pháp nhân lẫn thể nhân.

2. Thông tin kế toán

     Thông tin kế toán là những thông tin có được do hệ thống kế toán xử lý và cung cấp.
     Thông tin kế toán có những tính chất:
  • Là thông tin kế toán tài chính
  • Là thông tin hiện thực, đã xảy ra
  • Là thông tin có độ tin cậy vì mọi số liệu kế toán đều phải có chứng từ hợp lý, hợp lệ
  • Là thông tin có giá trị pháp lý
Việc lập và lưu hành báo cáo kế toán là giai đoạn cung cấp thông tin và truyền tin đến người ra quyết định.
3. Người sử dụng thông tin kế toán
     Các nhà quản trị, người sở hữungười trong nội bộ doanh nghiệp, những người ngoài doanh nghiệp là những người có thể dùng thông tin kế toán. Hệ thống kế toán phải cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp cũng như cho những người ngoài doanh nghiệp quan tâm đến các hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
     Mỗi người sử dụng yêu cầu loại thông tin nào tuỳ thuộc vào các loại quyết định mà người đó cần đưa ra. Mục tiêu cuối cùng của kế toán là sử dụng những thông tin kế toán, phân tích và giải thích chúng.
Để sử dụng có kết quả các thông tin kế toán, người sử dụng phải hiểu được các số liệu kế toán và biết phối kết hợp các số liệu đó và ý nghĩa của chúng.
     Một người ra quyết định nào đó thiếu hiểu biết về kế toán có thể không thấy được rằng sử dụng các thông tin kế toán là căn cứ ước tính nhiều hơn là vào các số liệu đo lường cẩn thận, chính xác.
     Ngày nay, trong thời đại CNTT phát triển, thay vì làm kế toán tay, đã có rất nhiều phần mềm kế toán tự động hóa các công tác kế toán của doanh nghiệp, hệ thống tự động hóa thông tin liên tục sẽ giúp ban lãnh đạo nắm bắt được thông tin kinh doanh để có thể đưa ra những quyết định chính xác và kịp thời. Điều đó thực sự quan trọng trong thời đại hiện nay.
Theo Bách khoa toàn thư

Lý thuyết Kế toán - Kế toán là gì | Chức năng của hệ thống kế toán | Ke toan la gi | Chuc nang cua he hong Ke toan


Khái niệm và nguyên tắc kế toán

    Bài đầu tiên xin giới thiệu với các bạn khái niệm và nguyên tắc Kế toán, giúp các bạn có cái nhìn chung nhất về kế toán và nghề Kế toán.

1. Kế toán là gì
   Kế toán là nghệ thuật thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về toàn bộ tài sản và sự vận động của tài sản (hay là toàn bộ thông tin về tài sản và các hoạt động kinh tế tài chính) trong doanh nghiệp nhằm cung cấp những thông tin hữu ích cho việc ra các quyết định về kinh tế - xã hội và đánh giá hiệu quả của các hoạt động trong doanh nghiệp.
Để cung cấp thông tin về kinh tế tài chính thực sự hữu dụng về một doanh nghiệp, cần có một số công cụ theo dõi những hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp, trên cơ sở đó tổng hợp các kết quả thành các bản báo cáo kế toán. Những phương pháp mà một doanh nghiệp sử dụng để ghi chép và tổng hợp thành các báo cáo kế toán định kỳ tạo thành hệ thống kế toán.
2. Chức năng của hệ thống kế toán bao gồm :
· Quan sát, thu nhận và ghi chép một cách có hệ thống hoạt động kinh doanh hàng ngày các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và các sự kiện kinh tế khác .
· Phân loại các nghiệp vụ và sự kiện kinh tế thành các nhóm và các loại khác nhau, việc phân loại này có tác dụng giảm được khối lượng lớn các chi tiết thành dạng cô đọng và hữu dụng .
·Tổng hợp các thông tin đã phân loại thành các báo cáo kế toán đáp ứng yêu cầu của người ra các quyết định.
Ngoài ra, quá trình kế toán còn bao gồm các thao tác như việc truyền đạt thông tin đến những đối tượng quan tâm và giải thích các thông tin kế toán cần thiết cho việc ra các quyết định kinh doanh riêng biệt.
Lưu ý : Thuật ngữ "nghiệp vụ" chỉ một hành động đã hoàn thành chứ không phải một hành động dự kiến hoặc có thể xảy ra trong tương lai.
3. Phân loại Kế toán
Kế toán trong doanh nghiệp có thể được phân chia theo nhiều cách :
·Theo cách thức ghi chép, kế toán gồm 2 loại :
* Kế toán đơn
* Kế toán kép
· Theo phần hành kế toán gồm :
* Kế toán tài sản cố định.
* Kế toán vật liệu.
* Kế toán vốn bằng tiền.
* Kế toán thanh toán.
* Kế toán chi phí và giá thành.
* Kế toán bán hàng. 
   v.v....
· Theo chức năng cung cấp thông tin :
Đây là hình thức được sử dụng rộng rãi, phổ biến bởi vì mục đích của kế toán là cung cấp thông tin cho các đối tượng quan tâm, mà có rất nhiều đối tượng mỗi đối tượng lại quan tâm đến doanh nghiệp với một mục tiêu khác nhau.
Theo cách này kế toán gồm :
* Kế toán tài chính
* Kế toán quản trị
4. Kế toán tài chính và kế toán quản trị :
· Kế toán tài chính: là kế toán thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin liên quan đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp cho người quản lý và những đối tượng ngoài doanh nghiệp, giúp họ ra các quyết định phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm .
· Kế toán quản trị: là kế toán thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin cho những người trong nội bộ doanh nghiệp sử dụng, giúp cho việc đưa ra các quyết định để vận hành công việc kinh doanh và vạch kế hoạch cho tương lai phù hợp với chiến lược và sách lược kinh doanh.
Để phân biệt kế toán tài chính và kế toán quản trị, có thể dựa vào những đặc điểm cơ bản sau :
  
Tiêu thức phân biệt
Kế toán tài chính
Kế toán quản trị
Đặc điểm của thông tin
Phải khách quan và có thể thẩm tra
Thông tin thích hợp và linh hoạt phù hợp với vấn đề cần giải quyết
Thước đo sử dụng
Chủ yếu là thước đo giá trị
Cả giá trị và hiện vật, thời gian
Các nguyên tắc sử dụng trong việc lập báo cáo
Phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán chung đã được thừa nhận, mang tính bắt buộc
Doanh nghiệp tự xây dựng, tự triển khai, có tính linh hoạt, không mang tính pháp lệnh
Người sử dụng thông tin
Các thành phần bên ngoài doanh nghiệp như các tổ chức tín dụng; đối thủ cạnh tranh; nhà cung cấp vật tư, hàng hóa, người đầu tư tài chính; người lao động v.v...
Các thành phần bên trong công ty: Giám đốc, quản lý hội đồng quản trị, các giám sát viên, quản đốc
Các báo cáo kế toán chủ yếu
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Bản giải trình các báo cáo tài chính
- Các báo cáo cung cấp, dự trữ vật tư, hàng hóa...
- Các báo cáo về quá trình sản xuất (Tiến độ, chi phí, kết quả)
.- Các báo cáo về bán hàng (Chi phí giá vốn, doanh thu)...
Kỳ báo cáo
Quý, năm
Ngày, tuần, tháng,quý , năm
Phạm vi thông tin
Toàn doanh nghiệp
Gắn với các bộ phận trực thuộc doanh nghiệp
Trọng tâm thông tin
Chính xác, khách quan, tổng thể
Kịp thời, thích hợp, linh động , ít chú ý đến độ chính xác .

Theo Bách khoa toàn thư mở